Bài viếtXúc Chẩn Kinh Lạc. Phương Pháp của giáo sư Bành Tịnh Sơn
Kỹ Thuật Châm Cứu

Xúc Chẩn Kinh Lạc. Phương Pháp của giáo sư Bành Tịnh Sơn

T

Trung Y Bút Ký

|
10/05/2025
|
6 phút đọc
Xúc Chẩn Kinh Lạc. Phương Pháp của giáo sư Bành Tịnh Sơn
Chia sẻ:

Giới thiệu về tác giả: Bắt đầu từ năm 1930, sau khi hoàn thành việc học nghề. Ông cũng từng làm  "tiên sinh tọa đường" tại hiệu thuốc "Tích Thịnh Hòa" ở Thẩm Dương gần 20 năm.




Bác sĩ tại Phòng khám Trung y, Bệnh viện trực thuộc Đại học Y khoa Trung Quốc: Năm 1951, ông được mời đến đây làm việc và được xem là "người thứ nhất của Trung y quốc lập".

Giảng viên tại Học viện Trung y tỉnh Liêu Ninh (nay là Đại học Trung y dược Liêu Ninh): Ông được điều về đây để giảng dạy.

Phó Viện trưởng Bệnh viện trực thuộc Học viện Trung y tỉnh Liêu Ninh: Kiêm nhiệm cùng với công tác giảng dạy.

Người đứng đầu các tổ chức nghiên cứu khoa học: Sau này, ông được bầu làm người đứng đầu một loạt các tổ chức, ví dụ như Hội Nghiên cứu Các Phương pháp Châm cứu Đặc biệt Thế giới.

Chuyên gia/Giảng viên Nhãn Châm Liệu Pháp: Ông được mời đi giảng dạy và biểu diễn Nhãn Châm Liệu Pháp tại nhiều nơi trong nước (Thâm Quyến, Bắc Kinh, Côn Minh, Thượng Hải, Nam Kinh, v.v.) và quốc tế (Nhật Bản). Ông cũng ứng dụng nhãn châm tại "Trung tâm Điều trị Bệnh nan y Liêu Ninh - Thâm Quyến".

 Ông được giới y học Nhật Bản tôn vinh là "Bách Thế Sư Tôn" ( Người thầy của muôn đời). Ông Aoyagi Osamu, ủy viên Hội Y học Trung Quốc Nhật Bản, đại diện cho giới Trung y Nhật Bản đã kính dâng ông Bành Tịnh Sơn một tấm biển vàng bái sư, khắc chữ Hán "Bách Thế Sư Tôn".

Đây là một sự công nhận và tôn vinh vô cùng lớn lao từ giới y học Nhật Bản, thể hiện sự kính trọng sâu sắc đối với tài năng và đóng góp của ông.


Phương Pháp Dùng cảm giác đầu ngón tay của thầy thuốc để biết được những phản ứng bất thường của kinh lạc và kinh huyệt. Phương pháp này đơn giản dễ làm, chính xác thiết thực (là một trong những phương pháp chẩn đoán không thể thiếu trong lâm sàng châm cứu).

Phương pháp: Sờ nắn dọc theo kinh, thấy bề mặt cơ thể nóng, sưng, độ đàn hồi mạnh, ấn đau rõ rệt, dưới da có cục cứng, v.v., có thể biết là kinh khí thực; nhiệt độ bề mặt cơ thể thấp, không có độ đàn hồi, ấn vào thấy tê mỏi không đau, lõm xuống, v.v., có thể biết là kinh khí hư.

Khi sờ nắn, thấy có cục cứng, ấn đau, nhạy cảm, điểm có cảm giác dễ chịu, điểm này chính là huyệt bệnh. Ấn đau dữ dội, đa phần thuộc chứng thực; ấn có cảm giác dễ chịu, đa phần thuộc chứng hư. Huyệt bệnh giúp xác định chẩn đoán rõ ràng, châm cứu huyệt bệnh thường đạt hiệu quả tốt.

Thứ tự xúc chẩn: Huyệt Du lưng, huyệt Mộ, huyệt Khích, huyệt Nguyên, huyệt Lạc, điểm chẩn đoán đặc biệt, điểm dị ứng và vùng dị ứng, v.v. Kinh nghi ngờ có bệnh cần xúc chẩn chi tiết.

Điểm chính yếu xúc chẩn bệnh của mười hai kinh:

  • Kinh Phế: Phế Du, Trung Phủ, Khổng Tối, Cao Hoang, Xích Trạch.

    Khi kinh Phế thực nhiệt, đốt sống ngực 1-3 cách đường giữa 0.5 thốn có ấn đau, huyệt Hoạt Nhục Môn và Đại Cự cũng có ấn đau. Khi khí kinh Phế không thông畅, huyệt Đản Trung có ấn đau. Kinh Phế hư hàn: Phong Môn và Đại Trữ có cảm giác mỏi nặng. Ho ra máu hoặc đi ngoài ra máu: Khổng Tối có ấn đau, hoặc ấn vào có cảm giác mỏi nặng. Khi kinh khí hư suy, Cao Hoang sưng cao hoặc đàn hồi, nhiệt độ da thấp.

  • Kinh Đại Trường: Đại Trường Du, Thiên Xu, Ôn Lưu, Khúc Trì, Hợp Cốc.

    Khi kinh khí thực nhiệt hoặc rối loạn bài tiết, Khúc Trì, Cách Du, Thiên Xu, Kỵ Trúc Mã có ấn đau. Khi kinh khí uất trệ, Đại Cự có ấn đau. Khi viêm ruột, Thủ Tam Lý, Thượng Cự Hư, Thiên Xu ấn đau rõ rệt, nhiệt độ da cao hơn vùng lân cận. Khi viêm ruột mãn tính, nhiệt độ da thấp, sờ có cảm giác dễ chịu.

  • Kinh Vị: Vị Du, Trung Quản, Lương Khâu, Túc Tam Lý, Phong Long.

    Kinh Vị có thực nhiệt: Trung Quản, Lương Khâu có ấn đau. Dịch vị quá nhiều: Cự Khuyết, Bất Dung có ấn đau. Kinh Vị hư hàn: Ấn Trung Quản, Túc Tam Lý có cảm giác dễ chịu. Loét dạ dày: Vị Du và bên ngoài của nó có điểm dị ứng, lại ấn vào đầu mông, ấn đau lan xuống dưới gối. Đau dạ dày dữ dội: Thiên Tông có ấn đau rõ rệt, ấn vào có thể giảm đau.

  • Kinh Tỳ: Tỳ Du, Chương Môn, Địa Cơ, Đại Bao, Cách Du.

    Khi tiêu hóa không tốt hoặc vận hóa thất thường, Tỳ Du, Chương Môn, Đại Bao đều có ấn đau. Lưu thông máu không hòa hợp: Cách Du căng cứng hoặc ấn đau. Tỳ nhiệt, kinh khí trở trệ: Huyệt Địa Cơ có ấn đau rõ rệt. Tỳ hư gây trướng: Huyệt Tỳ Du ấn vào mỏi nặng hoặc nhiệt độ da thấp.

  • Kinh Tâm: Tâm Du, Cự Khuyết, Âm Khích, Thiếu Hải.

    Tâm kinh hỏa vượng: Bên trong Tâm Du có ấn đau. Bệnh van tim: Cự Khuyết căng trướng, bên ngoài Tâm Du đến Cao Hoang có điểm dị ứng. Kinh khí hư, chức năng suy giảm: Tam Âm Giao, Thủy Phân, Thận Du đều có ấn đau.

  • Kinh Tiểu Trường: Tiểu Trường Du, Quan Nguyên, Dưỡng Lão, Tiểu Hải, Hạ Cự Hư.

    Bệnh kinh Tiểu Trường: Quan Nguyên, Dưỡng Lão có phản ứng. Khi bị phong hàn xâm nhập, Thiên Tông, Phong Môn, Tiểu Hải đều có ấn đau. Bệnh kinh Tiểu Trường chuyển sang kinh Tâm, lấy Quan Nguyên là hiệu quả. Ví dụ cứu Quan Nguyên chữa rối loạn nhịp tim. Khi đau bả vai do khí kinh Tiểu Trường bị tắc nghẽn, Hạ Cự Hư có ấn đau, châm có hiệu quả. Đau lưng vùng Tiểu Trường Du, Dưỡng Lão có ấn đau rõ rệt, châm có hiệu quả.

  • Kinh Bàng Quang: Bàng Quang Du, Trung Cực, Kim Môn, Ủy Trung, Côn Lôn, Thiên Trụ, Bát Liêu.

    Kinh khí thực nhiệt: Huyệt Ủy Trung nhiệt độ da cao, lạc mạch sung mãn. Thấp nhiệt hạ chú, kinh khí bị trở ngại: Trung Cực, Kim Môn, Bàng Quang Du có ấn đau. Bị phong hàn xâm nhập, Thiên Trụ, Bát Liêu, Thừa Sơn có ấn đau. Khi kinh khí hư, ấn Trung Cực, Bàng Quang Du có cảm giác dễ chịu.

  • Kinh Thận: Thận Du, Kinh Môn, Thủy Tuyền, Thủy Phân, Hoang Du.

    Thận kinh bị bệnh: Thủy Tuyền, Thủy Phân, Hoang Du đều thấy ấn đau.

    Thận tạng bị bệnh: Thận Du, Kinh Môn có ấn đau. Khi chức năng bài tiết của thận bị ảnh hưởng, huyệt Trúc Tân có phản ứng dương tính (cục cứng, ấn đau). Do đó, cứu Trúc Tân có tác dụng giải độc. Khi hệ tiết niệu có vấn đề, huyệt Bát Liêu có ấn đau.

  • Kinh Tâm Bào: Quyết Âm Du, Đản Trung, Khích Môn, Đại Lăng.

    Tình chí không thuận, khóc cười bất định: Đản Trung, Khích Môn đều có ấn đau rõ rệt. Phụ nữ kinh nguyệt không đều, thống kinh hoặc bụng dưới có ứ huyết, từ Gian Sử đến Khích Môn căng cứng hoặc ấn đau, châm có thể điều kinh giảm đau trừ ứ. Tim đập nhanh, ấn Quyết Âm Du, Đản Trung có tác dụng giảm nhẹ, cứu cũng hiệu quả.

  • Kinh Tam Tiêu: Tam Tiêu Du, Thạch Môn, Ủy Dương, Hội Tông.

    Kinh khí bị trở ngại, Hội Tông, Ủy Dương, Thạch Môn đều có ấn đau. Kinh khí thực nhiệt, vùng Tam Tiêu Du căng cứng, Hội Tông ấn đau dữ dội. Bí tiểu, thuộc về khí kinh Tam Tiêu không thông, Thạch Môn căng đầy.

  • Kinh Đởm: Đởm Du, Nhật Nguyệt, Thiên Tông, Kinh Môn, Dương Lăng Tuyền, Ngoại Khâu.

    Khi viêm túi mật, Nhật Nguyệt, Kinh Môn, Thiên Tông có ấn đau. Đởm kinh thực nhiệt, Ngoại Khâu nhiệt độ da cao. Kinh khí hư: ấn Đởm Du, Nhật Nguyệt có cảm giác thoải mái.

  • Kinh Can: Can Du, Kỳ Môn, Trung Đô, Khúc Tuyền.

    Kinh khí uất trệ (mất ngủ, dễ cáu, cao huyết áp): Can Du thường thấy sưng cao, ấn đau, Trung Đô ấn đau mạnh. Viêm gan (kinh khí thực nhiệt), từ mắt cá trong lên hai thốn đến Trung Đô là vùng dị ứng, Dương Lăng Tuyền và Ngoại Khâu đôi khi cũng có ấn đau. Chức năng sinh dục thất thường, Khúc Tuyền ấn vào đau hoặc tê mỏi.

Theo phương pháp trên tìm ra kinh bệnh, huyệt bệnh, kết hợp tứ chẩn bát cương, quyết định nguyên nhân, vị trí, tính chất bệnh, đưa ra phương án điều trị hiệu quả.